Tính năng sản phẩm
- SLES sử dụng: nguyên vật liệu của mỹ phẩm, chăm sóc cá nhân và các sản phẩm gia dụng như dầu gội đầu, bong bóng tắm, chất tẩy rửa, cho thấy sự ổn định bọt và kích ứng da thấp. Những sản phẩm hàng loạt này phù hợp để điều chỉnh độ nhớt.
- Thử nghiệm: 70%
- Xuất hiện (@ 25 o C): Không màu đến màu nhạt dán, không có chất lạ
- Thông số kỹ thuật - Mùi (@ 25 o C): Không có mùi lạ;
- Chất liệu hoạt động: 70,0% + 2,0%; Unsulfated Matter: 3,0% Tối đa; Sulfate (như Na2SO4): 2,0% Tối đa; PH (1% mẫu dung dịch nước @ 25oC): 7,0-9,5; Màu sắc (Hazen, 5% AM, dung dịch nước): 8 Max; 1,4 Dioxane: 30 PPM Tối đa
|
Mô tả Sản phẩm
Sodium laureth sulfate (SLES) là chất tạo bọt rất hiệu quả. Đây là một chất tẩy rửa anion và chất hoạt động bề mặt được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân như xà bông, dầu gội đầu, kem đánh răng. Được sử dụng trong các công thức chất làm ướt, chất tẩy lỏng, chất tẩy rửa, dầu gội đầu và chất giặt. SLES cũng là chất hoạt động bề mặt được sử dụng trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm để làm sạch và làm nhũ hoá các đặc tính. SLES 70% dễ dàng hòa tan trong nước cứng và mềm và cung cấp một tính chất bọt phù hợp. Đồng nghĩa: Sodium lauryl ether sulfate; Laurylether sodium sulphate; Lauryl ether sunfat natri; Sodium lauryl ether sulphate; Sodium laureth sulphate; CAS #: 68585-34-2; Công thức phân tử: C12H25 (OCH2CH2) 2OSO3Na.
Quy Cách : 170kg / phuy
Xuất xứ : Hàn Quốc
Liên hệ để có giá tốt nhất
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ QUỐC TẾ NAM BẢO HƯNG
Địa chỉ : 16/640/21/12 đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thụy, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 042 38774863 Fax: 04 38774863
Hoặc Mr Tuấn 0919339984/ 0936799967
WEB : http://nambaohung.com
Mail : tuando@nambaohung.com
- Mọi thắc mắc xin Quý khách vui lòng gọi điện thoại hoặc Email cho chúng tôi bất cứ lúc nào, chúng tôi sẽ phản hồi cho Quý khách trong thời gian sớm nhất.
- Quý khách chưa hài lòng về chất lượng hàng hóa và phong cách phục vụ Quý khách có thể phản ánh để chúng tôi được cải thiện mình và đem đến cho Quý khách sự hài lòng nhất.
- Quý khách mua hàng trực tiếp tại Công ty và thanh toán tiền mặt hoặc Quý khách ở xa có thể mua hàng trực tuyến và chuyển khoản cho chúng tôi.
Cám ơn Quý khách đã liên hệ tới Nam Bảo Hưng.
Chúc Quý khách luôn vui vẻ và thành công!
Công thức hóa học của SLES là CH3(CH2)10CH2(OCH2CH2)nOSO3Na. Đôi khi chữ số được gán bởi n được ghi rõ ngay tên gọi, ví dụ laureth-2 sunfat. Có sự khác nhau về số lượng nhóm etoxi giữa các chất cho nên n ở đây là giá trị trung bình, thường n = 3 với các sản phẩm thương mại. SLES được điều chế bằng cách etoxyl hóa dodecanol. Sản phẩm etoxylat sau đó được chuyển thành hợp chất cơ sunfat (este một lần với axit sunfuric), tiếp theo sẽ được trung hòa để tạo thành muối natri.[1] Một chất hoạt động bề mặt tương tự khác là natri lauryl sunfat (natri dodecyl sunfat hay SLS) cũng được điều chế bằng cách trên, trừ bước etoxyl hóa. SLS và amoni lauryl sunfat (ALS) thường được dùng để thay thế SLES trong các sản phẩm tiêu dùng.[1]
SLES là một chất gây kích ứng như các loại thuốc tẩy khác với độ kích ứng gia tăng theo nồng độ.[2] SLES gây kích ứng da hay mắt khi thử nghiệm trên người và động vật.[2] Chất tương tự SLS là chất gây kích ứng quen thuộc gây nên bệnh viêm da cơ địa (atopic dermatitis),[3][4] và cuộc nghiên cứu còn đưa ra giả thuyết rằng SLES có thể gây kích ứng sau khi phơi nhiễm kéo dài ở một số người.[5][6]
Bộ Sức khỏe và Lão hóa của Chính phủ Úc và Kế hoạch thông báo và đánh giá các chất hóa học công nghiệp quốc gia (NICNAS) của Chính phủ nước này đã xác nhận SLES không tương tác với ADN.[7]
Một số sản phẩm chứa SLES bị phát hiện có chứa dấu vết (lên đến 279 ppm) 1,4-dioxan; điều này là do có sản phẩm phụ tạo ra ở bước etoxyl hóa trong quá trình tổng hợp. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ khuyến cáo ở mức độ này nên được kiểm soát.[8] Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ xếp 1,4-dioxan vào nhóm có nguy cơ gây ung thư cho người (không thấy khi nghiên cứu dịch tễ các công nhân có sử dụng chất này, nhưng đã quan sát được các ca ung thư khi thử nghiệm trên động vật), và là chất gây kích ứng với mức có tác dụng phụ không quan sát được vào khoảng 400 mg/m3 ở nồng độ cao hơn đáng kể so với các sản phẩm bán ngoài thị trường.[9] Theo Dự luật số 65, 1,4-dioxan được xếp vào chất gây ung thư ở bang California.[10][11] FDA khuyến khích các nhà sản xuất nên loại bỏ 1,4-dioxan, mặc dù điều này không được nhắc đến trong bộ luật liên bang.[12]